Năm 2023, sẽ có những trường hợp công chức, viên chức sau đây sẽ được đưa vào diện cắt giảm.
Năm 2023, những cán bộ, công chức, viên chức nào sẽ giảm?
Căn cứ vào nội dung quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định 108/2014/NĐ-CP thì tinh giảm được hiểu là việc đánh giá, phân loại và đưa ra khỏi biên chế những lao động dôi dư, không đạt yêu cầu. Yêu cầu công việc, không thể tiếp tục điều hành bố trí công việc cho người khác và xây dựng chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Vì vậy, căn cứ Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Các trường hợp tinh giảm cán bộ, công chức, viên chức vào năm 2023 bao gồm:
1. Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức bộ máy.
2. Miễn nhiệm do cơ cấu lại theo vị trí việc làm mà không thể bố trí, sắp xếp công việc khác;
3, Chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ của vị trí đang đảm nhiệm, không có vị trí việc làm khác phù hợp và không thể tái chuẩn bị lại hoặc đã được cơ quan bố trí công tác khác nhưng đã tự nguyện giảm biên chế và được cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý;
4. Có trình độ đào tạo không phù hợp với vị trí đảm nhiệm nên không thực hiện được nhiệm vụ được giao, nhưng không được bố trí công việc khác hoặc được bố trí công tác khác nhưng tự nguyện tinh giảm biên chế và được cơ quan trực tiếp phân công. quản lý để đồng ý;
5, Có 02 năm liên tục tại thời điểm xét giảm, cán bộ, công chức có 01 năm xếp loại thi hành công vụ và 01 năm không thi hành công vụ nhưng không bố trí được công việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong bộ máy. năm trước. thời gian xét giảm biên chế nhưng đã tự nguyện giảm biên chế và đã được phê duyệt;
6. Có 02 năm liên tục tại thời điểm tinh giảm, công chức có 01 năm được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 01 năm không thực hiện nhiệm vụ nhưng không bố trí được công việc khác phù hợp hoặc không có khả năng thực hiện. .trong năm trước. tại thời điểm xem xét giảm biên chế nhưng tự nguyện giảm biên chế và được phê duyệt;
7, Có 02 năm liên tục tại thời điểm xét giảm biên chế trong năm trước hoặc năm trước liền kề đều có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước. Người sử dụng lao động Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội chi trả chế độ ốm đau nhưng tự nguyện giảm biên chế khi được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý;
8. Cán bộ, công chức, viên chức diện quản lý thôi giữ chức vụ do quy định về bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền, tinh giảm biên chế tự nguyện và được sự đồng ý của cơ quan quản lý trực tiếp.
9, Cán bộ, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quá mức do sắp xếp, tổ chức lại để thực hiện chế độ. tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
10. Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp;
11, Đã từng là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền phân công công tác trong hội được giao trong biên chế và được ngân sách nhà nước hỗ trợ trả lương nếu tham gia vào các vụ việc sau (5), (6), (7) ở trên.
Các trường hợp không được xét giảm
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đối với các trường hợp chưa được rà soát tinh giảm biên chế như sau:
(1) Người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
(3) Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết 12 trường hợp công chức, viên chức thuộc diện tinh giản …. . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !