Hiểu về từ mới Tiếng ViệtHiểu về từ mới Tiếng Việt

Rate this post

Trong đại dịch COVID-19 vừa qua, nhiều từ mới đã xuất hiện (hoặc từ cũ có nghĩa mới): virus corona, covid-19, F0 (F1, F2, F3…), 5K, thả, dao động, Thu Dung… Tiếng Việt từ mới đang thực sự là một vấn đề thời sự (không chỉ ở góc độ ngôn ngữ học mà còn ở góc độ tâm lý – xã hội).

từ điển tiếng việtẤn bản mới nhất (Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020) đã thống kê và giải nghĩa 46.890 mục từ được sử dụng hiện nay. Trong số đó, có hơn 15.000 từ gốc Hán và gần 2.000 từ gốc Pháp.

TỪ TRỞ THÀNH SỞ HỮU CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

Do hoàn cảnh lịch sử (hơn một nghìn năm dưới chế độ phong kiến ​​phương Bắc và sau đó là gần 100 năm dưới thời Pháp thuộc), tiếng Việt đã du nhập một số lượng lớn từ ngữ của hai dân tộc Hán và Pháp. Những từ này đã thực sự trở thành tài sản riêng của người Việt Nam (được đọc và sử dụng bởi người bản ngữ).

Trong thực tế, có những từ tiếng Việt tự có, nhưng cũng có nhiều từ tiếng Việt không có, vì những sự vật, hiện tượng đó trước đây chưa xuất hiện trong đời sống người Việt). Ví dụ, các từ tiếng Pháp như: thanh xử lý (lái xe)PHANH (phanh)đường ống (phòng trong không khí)trang phục (hoàn thành)cà vạt (cà vạt)lắc quả lê (là chìa khóa)thiết lập như (rời căn hộ)bốt (người máy)măng tây (manto)… chúng tôi phải vào vì khó tìm được từ mới phù hợp. Trong một số trường hợp khác có thể dùng từ tiếng Việt để thay thế, chẳng hạn như Nhà vệ sinh thay vì nhà vệ sinh, bồn rửa thay vì bồn rửa mặt, album thay vì lòng trắng, bột giặt thay vì bột xà phòng, thành viên nhóm thay vì ông chủ, khôn ngoan thay vì xảo quyệt (dâu rừng),VÂN VÂN.

Nhưng nhiều khi cách thay thế chưa chắc đã khả thi và phù hợp, nhất là nhiều từ nổi tiếng đã được quốc tế hóa. Ví dụ, trong báo chí, hiện nay, khái niệm về tiêu đề (tiêu đề, tiêu đề, nhiều hơn sử dụng tiêu đề, tiêu đề, tiêu đề…)), chỉ (chapeau, thay vì đường tiết niệu), trang điểm (HÌNH GIẢthay vì thiết kế, dành cho bản trình bày in), bộ măng tô (dây đeo cổ taycột tiêu đề riêng của tờ báo được in ở đầu trang nhất, thường được trình bày bằng chữ in lớn một cách sáng tạo) v.v.

Ngay cả đối với từ Hán Việt, việc tìm từ thay thế cũng không dễ dàng. Vì từ Hán Việt thường ngắn gọn, súc tích, có giá trị định danh cao, có khả năng tạo từ có cấu trúc chặt chẽ. Chẳng hạn, khó tìm được ba từ thay thế cho “độc lập”, “tự do”, “hạnh phúc”.

Tham Khảo Thêm:  KHO BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ LỚP 5 (CẢ NĂM)

KHẢO SÁT TỪ MỚI

từ (hoặc từ) mới luôn xuất hiện trong tiếng Việt trong suốt chiều dài lịch sử. Gần đây, trong xu thế mở cửa và hội nhập, số lượng từ mới tăng lên với tốc độ chóng mặt. Vì vậy, Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển và Bách khoa toàn thư Việt Nam đã đầu tư nghiên cứu hiện tượng này từ nhiều năm nay. Công trình của Viện Ngôn ngữ học nghiên cứu từ mới tiếng Việt trong 10 năm đầu thời kỳ đổi mới (1990-2000). Công trình của Viện Từ điển và Bách khoa thư Việt Nam và số liệu thống kê trong 10 năm tới (2000-2010). Từ mới được nói ở đây là từ mới trong giao tiếp công cộng, từ mới không phải trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, nghề nghiệp, nghề nghiệp

Hai công trình này đã điểm lại hầu hết các ấn phẩm đã xuất bản ở Việt Nam trong 20 năm qua, được sưu tầm chủ yếu qua kênh báo chí. 120 tờ báo hàng đầu đã được khảo sát, thu thập 45.000 ngữ cảnh mẫu để xác định từ nào đã trở thành “nhân tố mới” trong từ vựng tiếng Việt.

Phải nói rằng, đó là một công việc khó khăn. Vì ngôn ngữ phát triển theo sự biến thiên của lịch sử, và thường “chậm” hơn lịch sử. Đôi khi nó chìm vào truyền thông khi không dễ để hiểu được chính xác thời điểm nó xuất hiện (tất nhiên độ chính xác chỉ là tương đối). Đây là một công việc không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà còn cả phương pháp. Đối với các nhà từ điển học, việc coi và “nhập tịch” một từ mới với tư cách là một thành viên trong “đại gia đình” từ tiếng Việt không thể là một công việc chủ quan, tự nguyện và cảm tính.

Từ mới nhập vào phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1) Được coi là từ mới thực sự; 2) Sự hình thành ngữ nghĩa; 3) Đã xuất hiện trong truyền thông qua các kênh báo chí với tần suất khá lớn và có tính thử thách trong một thời gian nhất định. Một từ mới xuất hiện, tuy “hot” và ấn tượng đến đâu nhưng cũng không qua được vòng kiểm tra, không được “trạng thái thường trực”.

Nếu chúng ta thiết lập sự kết hợp Bảng chú giải trái ngược với từ cũ,Có lẽ chúng ta sẽ hiểu sai về cặp từ trái nghĩa này. từ điển, nghĩa là từ mới ra đời và được sử dụng gần hơn với thời đại ngày nay. vẫn từ cũ, là những từ đã có nhưng ít được sử dụng trong thực tế. Ví dụ, những từ như can gián, bi, sò, văn (vốn), nông, thái học sinh... Trong nhiều từ điển, những từ như vậy cũng được đánh dấu là . cũ, id. –ít sử dụng). Vì thế Bảng chú giải ở đây nên hiểu là “từ mới xuất hiện và đã được cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận trong giao tiếp”. Những từ không được coi là mới là những từ “được chấp nhận và vẫn đang được sử dụng, được coi là một phần của từ vựng của ngôn ngữ đó”. Tất nhiên, thế nào là mới như cách hiểu ở trên cũng là một câu chuyện khá phức tạp.

Tham Khảo Thêm:  Cách trị chấy dứt điểm tại nhà đơn giản và hiệu quả

5 NEW WORD Tiêu chí của nữ từ điển

Theo các nhà biên soạn từ điển, có thể đưa ra một số tiêu chí để xác định từ mới tiếng Việt trong những năm gần đây, đó là:

Đầu tiên, là những từ biểu thị những khái niệm, sự vật hoàn toàn mới. Đó có thể là những sự vật, hiện tượng chưa từng xuất hiện trong xã hội Việt Nam, nhưng cũng có thể xuất hiện với những nội hàm ngữ nghĩa mới. Ví dụ: chíp, siêu thị, chữ ký, đường hầm, không tặc, hacker, côn đồ, hat-trick, mát xa, thanh thiếu niên, bê tông tươi, chữ ký tươi, tiền tươi (cơm thật), bản cứng/bản mềm, bản photocopy, máy scan, file, bản in báo chí, báo nói, báo hình, báo điện tử/báo mạng, thế giới ảo, sống ảo v.v.

Thống kê cho thấy số lượng từ loại này chiếm một phần khá lớn. Trong xu thế giao lưu và hội nhập, Việt Nam đã nhanh chóng thích ứng và mở cửa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, một số từ mới du nhập từ tiếng nước ngoài hoặc do tiếng Việt tự hình thành đã nhanh chóng được tiếp nhận.

Thứ haiCó nhiều từ được coi là mới, chúng xuất hiện và hoàn thiện do nhu cầu biểu đạt sắc thái ý nghĩa, thể hiện tư tưởng, tình cảm, hành động… của con người một cách chính xác và tinh tế hơn. Ví dụ, một vài từ:

lung layt. 1. nhỏ, thường xuyên, phong phú và đóng gói chặt chẽ. Mưa nhỏ giọt. Cải mầm mọc; 2. Trên bề mặt có nhiều gợn sóng nhỏ hoặc tăm nổi liên tiếp và sát nhau. Mặt hồ lăn tăn gợn sóng. Nồi canh sôi sùng sục; 3. (kng.) Vẫn còn ưu tư, suy nghĩ, chưa thật an ổn, thoải mái. Nếu nghi ngờ, đừng đưa ra quyết định vội vàng. Có vẻ như cô ấy vẫn do dự khi trả lời.

tổ tiênt.1. Gạo ngon, còn hạt sau khi xay xát. 2. Có tài, có trình độ cao, thuộc loại then chốt (thường nói diễn viên, vận động viên). Anh là diễn viên gạo cội trong làng chèo (Như vậy nghĩa cũ của từ “gốc” gần như mất đi và thay vào đó là nghĩa mới).

Thứ baCó những từ phương ngữ, trước đây chỉ được sử dụng hạn chế ở một số địa phương, vùng miền, nay được sử dụng rộng rãi trong cả nước, thậm chí lấn át cả biến âm chính trong ngôn ngữ toàn dân. Giống, chỉ một (đồng, vàng), CÂY (lang, vàng), gạch xi măng (gạch hoa), sự lộn xộn (nhạt nhẽo), bột giặt (bột xà phòng), máy điều hòa (máy điều hòa), bệnh tiêu chảy (bệnh tiêu chảy), cắn (mũi tiêm), ngăn chặn (phòng), v.v. Trong những trường hợp này, chủ yếu là do khi sử dụng, phương án địa phương được cho là hợp lý hơn nên nhanh chóng được tiếp nhận và trở thành phương án chính (ví dụ: sau Giải phóng miền Nam năm 1975, tôi đã thay đổi phân khu TƯỜNG phường, thay đổi khu phố thành TRÒNcho ngắn gọn và thuần Việt).

Tham Khảo Thêm:  Top 10 truyền thuyết Việt Nam hay nhất, vô cùng ý nghĩa

Thứ Tư, có nhiều từ cổ, từ xưa hầu như chỉ xuất hiện trong văn tự ngày xưa, nay được sử dụng trở lại. Đây là những từ như: cử nhân (hiện nay được dùng để chỉ “những người tốt nghiệp đại học thuộc các lĩnh vực khác ngoài khoa học ứng dụng hoặc kỹ thuật”, trước đây được dùng để chỉ “trình độ của những người đã đỗ khoa thơ, trên bằng cấp”); công chứng (Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực hợp pháp văn bản, hoặc bản sao từ bản chính, bản chính; trước đây dùng để chỉ “xác nhận của đại diện cơ quan nhà nước về một sự kiện”).

Hoặc, một số từ cũ được sử dụng với sắc thái ý nghĩa mới. Ví dụ:

Đang cập nhật đ.đẹp t.,có 2 nghĩa (nhưng có 1 nghĩa chính): 1. thay đổi và/hoặc hoàn thiện thông tin cho phù hợp với thực tế hiện tại. Cập nhật thông tin dự án; Dù xa nhau nhưng chúng tôi vẫn cập nhật tin tức về nhau. 2. (cũ, ít dùng) thay và/hoặc hoàn thiện kịp thời, không để hôm sau;

khiêm tốnt.,có 2 ý nghĩa: 1. Có ý thức và thái độ đúng đắn trong tự trọng, không tự cao, không kiêu ngạo, tự phụ. Ông là một quý ông và một người đàn ông khiêm tốn. 2. nghèo nàn, nhỏ bé, tầm thường. Mức lương rất khiêm tốn; Nó có chiều cao khiêm tốn; Nhìn chung, thành tích chỉ ở mức khiêm tốn, VÂN VÂN.

Thứ năm, từ mới xuất hiện, được sử dụng theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ, được sử dụng theo nghĩa bóng hoặc chuyển ngữ. Ví dụ, nhiều từ thông tục: chợ cócđ. chợ nhỏ lẻ, chợ tạm, thường tập trung tự phát, không cố định tại một địa điểm, thời gian ngắn; bột gạod.cơm bình dân, thường bán trong quán nhỏ, ngẫu hứng, sơ sài; bãi đậu xed.ô tô cũ ở bãi phế thải công nghiệp được nhập về tái sử dụng; VÂN VÂN.

Từ mới tiếng Việt thực sự là một vấn đề thời sự (không chỉ ở góc độ ngôn ngữ học mà cả ở góc độ tâm lý – xã hội), cần được quan tâm dưới góc độ hình thái cấu tạo từ và các vấn đề ngôn ngữ học. ngôn ngữ học xã hội có liên quan. Tất nhiên, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu thêm về xu hướng phát triển của từ mới tiếng Việt, những yếu tố quy định sự hình thành. Điều này còn phụ thuộc vào kho văn bản khảo sát tiếp theo. Trên thực tế, có nhiều từ mới xuất hiện nhưng tồn tại không lâu, “tuổi thọ” không cao và những từ này có thể biến mất theo thời gian.

Còn một số cách khác để tạo từ mới trong tiếng Việt, nhưng với những phương pháp chỉ như một vài dấu chấm (sơ lược), tiếng Việt những năm gần đây đã bổ sung thêm một lượng từ đáng kể (thống kê qua hai công trình nêu trên). trên là khoảng hơn 4000 từ). Xét về nguồn gốc, có hai xu hướng hình thành từ: nội sinh (từ chính tiếng Việt) và nhập khẩu (từ tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh). Các số liệu thống kê chủ yếu được thực hiện thông qua các kênh báo chí – truyền thông. Trong đại dịch COVID-19 vừa qua, nhiều từ mới (hoặc từ cũ với nghĩa mới) đã xuất hiện: virus corona, covid-19, F0 (F1, F2, F3…), 5K, dấu chấm, chuyển động di động, bộ sưu tập…

PGS. tiến sĩ Phạm Văn Tình/ Nguồn: Huy Phạm (St)



Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Hiểu về từ mới Tiếng ViệtHiểu về từ mới Tiếng Việt . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Định mức giờ chuẩn giảng dạy với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng…

Thông tư 03/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định thời giờ làm việc, định mức giờ dạy và định mức giờ giảng đối với giảng viên trong…

Vô Vàng hay Vô Vàn mới chính xác? 

Có rất nhiều từ và cụm từ mà nhiều người thắc mắc, tìm kiếm câu trả lời trên Internet hoặc tra từ điển để xem từ nào…

Địa điểm Tập kết ra Bắc năm 1954 tại Cao Lãnh là Di tích Quốc gia

“Điểm tập kết quân ra Bắc năm 1954 tại Cao Lãnh” – nơi đưa đón hàng vạn bộ đội, cán bộ, học sinh, sinh viên tình nguyện……

Quy định mới về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo …

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT công bố quy chế…

Buổi họp phụ huynh … và những giọt nước mắt ‘không tính trước’

Buổi họp phụ huynh cuối năm của lớp 7D đã trôi qua được gần 1 tuần nhưng đối với cô chủ nhiệm Đoàn Thị Trang, cảm giác…

DI SẢN VÀ NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC Ở HUẾ

Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và nhiều nơi hiện là di sản thế giới. Rất tự hào về Việt Nam! Vậy Việt Nam…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *