MỘT SỐ THỂ LOẠI TRUYỆN, VĂN VẦN DÂN GIAN

Rate this post

Truyện và văn vần dân gian Việt Nam gồm những thể loại nào? Chúng có những đặc trưng gì? Nội dung cụ thể ra sao? Bài Giảng dưới đây sẽ làm sáng tỏ những mong muốn của các bạn học viên.

Trong bài giảng, tôi đã tích hợp liên kết đến các trang web để giới thiệu cụ thể các thể loại. Bên cạnh đó, bài giảng được âm thanh hóa ở những file giới thiệu câu chuyện. Những học viên người nước ngoài dễ dàng rèn thêm kỹ năng đọc, hiểu,… Tài liệu download miễn phí, mọi người an tâm sử dụng.

I. Một số thể loại truyện dân gian

1. Thần thoại

1.1. Khái niệm

Truyện thần thoại là thể loại truyện ra đời và phát triển sớm nhất trong lịch sử truyện cổ dân gian, đó là những truyện kể dân gian về các vị thần, các nhân vật anh hùng, các nhân vật sáng tạo văn hoá, nhằm phản ánh và lí giải các hiện tượng tự nhiên và xã hội theo quan niệm vạn vật có linh hồn của người cổ đại. 

Thần thoại được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: từ mâu thuẫn giữa khát vọng giải thích tự nhiên với sự hiểu biết còn hạn chế về tự nhiên của người xưa; từ khát vọng vươn lên chiếm lĩnh, chinh phục tự nhiên của con người và từ khát vọng giải thích các mối quan hệ mới nảy sinh ngày càng đa dạng giữa cá nhân với các nhân, cá nhân với cộng đồng. 

1.2. Đặc trưng

– Thần thoại thể hiện quan niệm của người xưa về vũ trụ thông qua nhân vật Thần: đó là quan niệm về ba tầng vũ trụ và bốn thế giới: trên có Trời (Thiên đình), giữa có Con người (Trần gian), dưới có Đất (Âm phủ), Trần gian lại chia thành Nhân gian và Thuỷ phủ. Các tầng vũ trụ đều thông tỏ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. 

– Thần thoại còn thể hiện thái độ tôn sùng tự nhiên của người xưa qua quan niệm về vật tổ. Ví dụ người Việt thờ chim lạc và rồng, người Thái thờ chim, người Mường thờ hươu sao… 

– Thần thoại gắn chặt với các hình thức nghi lễ. Người ta thường diễn xướng thần thoại bằng các nghi lễ cúng tế. 

1.3. Nội dung

– Thần thoại là phương tiện giải thích nguồn gốc tự nhiên. 

– Thần thoại phản ánh ước mơ sống hoà hợp với tự nhiên và chinh phục tự nhiên của người xưa. 

– Thần thoại giải thích nguồn gốc loài người và muôn loài. 

2. Truyền thuyết 

2.1. Khái niệm

Truyền thuyết là thể loại truyện cổ dân gian có chức năng chủ yếu là phản ánh và lí giải các nhân vật và sự kiện lịch sử có ảnh hưởng quan trọng tới một thời kì, một bộ tộc, một dân tộc, một quốc gia hay một địa phương. Truyền thuyết bắt nguồn từ thần thoại và có quan hệ mật thiết với thần thoại. 

2.2. Đặc trưng cơ bản 

– Truyền thuyết chịu sự  chi phối của thế giới quan thần thoại trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng. 

          – Truyền thuyết phản ánh lịch sử một cách độc đáo, thể hiện quan điểm đánh giá của quần chúng nhân dân về lịch sử. 

2.3. Nội dung 

– Truyền thuyết ca ngợi chiến công chinh phục tự nhiên, xây dựng nền văn hiến trong thời kì đầu dựng nước.  

– Truyền thuyết  đề  cao sự  nghiệp giữ  nước, chống ngoại xâm của dân tộc. VD: Thánh Gióng, An Dương Vương. Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng  Đạo, Lê Lợi, Mai Thúc  Loan… 

– Truyền thuyết phản ánh phong trào nông dân khởi nghĩa. 

3. Truyện cổ tích 

3.1. Khái niệm

Là thể loại truyện cổ dân gian ra đời trong thời kì xã hội đã phân chia giai cấp nên mang chủ đề xã hội, phản ánh những xung đột đặc trưng cho các thời kì lịch sử, khi đã có chế độ tư hữu tài sản, có gia đình riêng, có mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp. Vừa miêu tả và lí giải hiện thực, cổ tích vừa thể hiện mơ ước của người lao động về một cuộc sống tốt đẹp hơn thực tại. 

Tham Khảo Thêm:  Cách chơi rikvip dễ trúng nhất không phải ai cũng biết, cách chơi rikvip(tip

3.2. Đặc trưng

– Truyện cổ tích được sáng tác với mục đích giáo dục đạo đức cho trẻ em. 

–  Truyện cổ tích phản ánh thực tại một cách độc đáo. 

VD: Cùng sử dụng mô típ ướm giày, truyện Tấm Cám của Việt Nam có cách miêu tả khác với truyện Cô bé Lọ Lem của Pháp. Cô Tấm mất giày khi đi hội làng, còn cô Lọ Lem đánh rơi giày khi đi khiêu vũ ở hoàng cung. 

* Phân loại: Căn cứ vào phương thức phản ánh, có thể chia truyện cổ tích thành hai loại: Cổ tích thần kì và Cổ tích sinh hoạt.  

Cổ tích thần kì là loại cổ tích ra đời sớm, luôn luôn sử dụng yếu tố thần kì khi xây dựng cốt truyện và miêu tả số phận nhân vật, nếu thiếu sự can thiệp của nó, câu chuyện khó lòng tiếp tục. 

Cổ tích sinh hoạt là loại cổ tích ra đời muộn, khi mâu thuẫn xã hội đã trở nên gay gắt, nhân dân không còn ảo tưởng dùng yếu tố kì ảo để giải quyết các vấn đề xã hội. 

3.3. Nội dung

– Truyện cổ tích miêu tả hiện thực cuộc sống của người xưa. Hiện thực ấy được thể hiện qua các mâu thuẫn gia đình và xã hội được phản ánh trong cổ tích. 

+ Mâu thuẫn về quyền lợi vật chất trong khuôn khổ gia đình phụ quyền. 

+ Mâu thuẫn về tình cảm nảy sinh trong quá trình hình thành những quan hệ mới giữa các thành viên của gia đình, khi thành viên mới có thể đe doạ các thành viên khác cả về quan hệ tình cảm lẫn vị thế và quyền lợi vật chất: người chị, người dì ghẻ, cha dượng, người con riêng… 

– Truyện cổ tích miêu tả thế giới ước mơ của người lao động lương thiện. 

4. Truyện ngụ ngôn

4.1. Khái niệm:

Ngụ ngôn là loại truyện cổ dân gian được đặt ra cốt để gửi gắm một ý răn đời, một kết luận luân lí, triết lí, một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội, với lối biểu hiện thông thường là nhân hoá giới tự nhiên để nói chuyện về con người. Mỗi truyện ngụ ngôn là một biện pháp nghệ thuật nhân hoá.

4.2. Các đặc trưng cơ bản 

– Ngụ ngôn rất ngắn gọn. Mỗi câu chuyện chỉ nêu lên một tình huống ứng xử và giải quyết tình huống đó, vì vậy ngụ ngôn không quan tâm tới việc miêu tả chi tiết. 

– Nhân vật của ngụ ngôn thường là loài vật được nhân hoá. 

– Ngụ ngôn luôn đặt ra mục tiêu triết lí. 

– Ngụ ngôn dùng các bài học kinh nghiệm thực tiễn để giáo dục người đời. 

4.3. Nội dung

– Truyện ngụ ngôn là kho tàng trí tuệ của nhân dân, chứa đựng nhiều ý tưởng triết lí và bài học làm người, thể hiện trên nhiều phương diện. Trước hết là bài học về cách sống, về đạo làm người, khuyên người ta nên dựa vào sức mình, tự lực hành động, không nên mượn danh của người khác; phê phán hạng người tráo trở, hai mặt, kẻ cơ hội; phê phán những người lập trường không vững vàng, không có chủ kiến sẽ không làm được việc.

– Thể hiện quan niệm về triết lí nhân sinh, chẳng hạn: Không nên gắn cho sự vật một đặc tính không đúng với bản chất của nó; phê phán đầu óc nôn nóng; phê phán cách nhìn sự vật theo hiểu biết chủ quan, không đánh giá sự vật một cách toàn diện mà chỉ xem xét bộ phận để khái quát lên toàn thể.

– Truyện ngụ ngôn là một hình thức phát ngôn tư tưởng bằng hình thức ẩn dụ, là vũ khí lợi hại của nhân dân lao động thời trước để chống lại giai cấp thống trị; thể hiện tinh thần đấu tranh của những người yếu thế, những người nông dân chống lại cường hào ác bá. Truyện ngụ ngôn không những đề cao tinh thần bất khuất chống bọn thống trị mà còn phê phán những kẻ làm tay sai cho giặc.

5. Truyện cười 

5.1. Khái niệm

Là một thể loại truyện dân gian chứa đựng cái hài, dùng tiếng cười làm phương tiện chủ yếu để thực hiện chức năng phê phán, châm biếm, đả kích cái xấu và mua vui giải trí. 

Tham Khảo Thêm:  Video cách đánh số trang trong word , , ,

5.2. Những đặc trưng cơ bản. 

– Khuôn khổ phản ánh của truyện cười là những yếu tố gây cười. 

– Mục đích của truyện cười là dùng cái cười để phê phán cái xấu, cái chưa hoàn thiện. 

5.3. Phân loại

– Căn cứ vào nội dung, có thể chia truyện cười thành hai loại: Truyện khôi hài (truyện hài hước) và Truyện trào phúng.  

+ Truyện khôi hài chủ yếu được dùng để giải trí và giáo dục nhẹ nhàng. VD: Cho nó khỏi lạc đàn, Làm theo lời vợ dặn, Sợ vợ chết cứng, Giàn lí đổ, Chẳng phải  tay ông, Đi chợ, Thả lờ ngọn cây… 

+ Truyện trào phúng được dùng để châm biếm, đả kích thói xấu của một hạng người có mặt trong các thứ bậc xã hội. 

– Truyện cười được đặt ra không phải là để giải trí đơn thuần mà là để nêu lên những nhận thức sâu sắc, nghiêm túc về con người và xã hội, là vũ khí đấu tranh giai cấp sắc bén người xưa dùng để phủ nhận những điều phi lí tồn tại trong xã hội phong kiến đang tan rã.

5.4. Nội dung

– Truyện cười là vũ khí đấu tranh của nhân dân nhằm đả kích châm biếm các nhân vật tiêu biểu của xã hội phong kiến còn tồn tại cái xấu thuộc về bản chất với thái độ căm ghét, khinh bỉ và đấu tranh không khoan nhượng.

– Tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu diễn ra trong sinh hoạt thường ngày của nhân dân như: lười nhác, tham ăn, ăn vụng, khoe khoang, khoác lác, hà tiện, hèn nhát, sợ vợ, chanh chua, xu nịnh… được phê phán trong hàng loạt những truyện cười phong phú độc đáo, không trùng lắp về nội dung cũng như về nghệ thuật.

– Truyện cười còn vì mục đích mua vui giải trí nên đối tượng, nội dung và yếu tố gây cười trong loại truyện này rất nhẹ nhàng, thoải mái. Những nhược điểm, khuyết tật không đáng kể như ham ăn, mê ngủ, cận thị, ngốc nghếch, nặng tai, đãng trí…

II. Một số thể loại văn vần dân gian

1. Ca dao

1.1. Khái niệm

Ca dao là phần lời của bài hát dân gian (dân ca), là thơ ca dân gian truyền thống. 

          1.2. Các đặc trưng cơ bản 

– Ca dao là nơi bộc lộ xúc cảm, tình cảm, tư tưởng của quần chúng nhân dân lao động, là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Đó là  tình cảm nảy sinh trong công việc lao động, trong quan hệ gia đình, cộng đồng, đặc biệt là quan hệ lứa đôi. 

– Về thể thơ: thể thơ được dùng phổ biến nhất trong ca dao là lục bát (90% số bài sử dụng thể thơ này), song thất, song thất lục bát, hỗn hợp tự do. Sở dĩ như vậy là vì thể thơ lục bát có khả năng biểu hiện tự nhiên những trạnh thái tình cảm đa dạng, tinh tế của con người, lại dễ nhớ, dễ thuộc vì vậy dễ truyền tụng. 

– Nội dung ca dao vô cùng phong phú, nhưng nổi bật nhất và sâu sắc nhất là nội dung phản ánh tình cảm gia đình và các mối quan hệ cộng đồng.

Vd:       – Anh như chỉ gấm thêu cờ              

Em như rau má mọc bờ giếng khơi. 

                     – Anh như tán tía, tán vàng 

                   Em như manh chiếu nhà hàng bỏ quên.  

– Thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của ca dao là so sánh, ẩn dụ, nhân hoá và dùng các biểu tượng. 

1.3. Nội dung

Ca dao là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa quần chúng, của hội hè đình  đám. Ca dao là một mảnh của đời sống văn hóa nhân dân. Vì vậy nội dung vô cùng đa dạng & phong phú.

Ca dao có đủ mọi sắc độ cung bậc tình cảm con người: vui, buồn, yêu ghét, giận hờn nhưng nổi lên là niềm vui cuộc sống, tình yêu đời, tình yêu thương con người. Ca dao biểu hiện niềm vui cuộc sống, tình yêu lao động, tinh thần dũng cảm, tấm lòng chan hòa với thiên nhiên, đồng thời bộc lộ nỗi khát vọng về công lí, tự do, quyền con người.

2. Tục ngữ

2.1. Khái niệm

Là thể văn vần dân gian gồm những câu nói ngắn gọn, dễ nhớ, dễ truyền, có chức năng đúc kết kinh nghiệm, tri thức lâu đời của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. 

Tham Khảo Thêm:  Cách gập bụng chuẩn kỹ thuật cho người mới bắt đầu

2.2. Về đặc trưng thể loại

Tục ngữ nổi lên là một kho kinh nghiệm, kho triết lí dân gian sâu sắc. Nó khác với ngụ ngôn ở hình thức câu nói ngắn gọn, vừa là đơn vị ngôn ngữ đặc biệt vừa là một hiện tượng ý thức xã hội. 

2.3. Về nội dung

Tục ngữ là kho kinh nghiệm quý giá về muôn mặt đời sống: thiên nhiên, lao động sản xuất, xã hội – lịch sử, phong tục tập quán, con người… 

Tục ngữ Việt Nam luôn đề cao quý trọng giá trị của con người; đề cao giá trị của lao động, lao động sáng tạo để làm ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội; đề cao những phẩm chất tốt đẹp của con người như cần cù, nhẫn nại, chung thủy, thật thà, lạc quan, nhân ái trong đối nhân xử thế.

3. Câu đố

3.1. Khái niệm

Là thể loại văn vần dân gian có chức năng chủ yếu là phản ánh đặc điểm của sự vật, hiện tượng bằng phương pháp giấu tên và nghệ thuật lạ hoá, được dùng trong sinh hoạt tập thể nhằm thử tài suy đoán, kiểm tra sự hiểu biết của mọi người, đặc biệt là trẻ em, hoặc mua vui, giải trí.

3.2. Về đặc trưng thể loại: Câu đố có hai đặc trưng thể loại. 

Thứ nhất, về mục đích sáng tác, câu đố được sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho con người, đặc biệt là trẻ em. 

Thứ hai, về hình thức thể hiện, câu đố sáng tạo ra một thế giới hình tượng ẩn dụ bằng việc sử dụng phép lạ hoá. Phép lạ hoá vốn là cách thức thể hiện hình tượng quen thuộc của thơ ca và văn chương nghệ thuật nhằm tạo ra chất lượng mới cho những gì được phản ánh, đó là hệ quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong diễn đạt ngôn ngữ.

3.3. Nội dung

Câu đố có hai nội dung cơ bản, một mặt cung cấp những tri thức thông thường về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống (đặc điểm hình dáng, màu sắc, công dụng, tên gọi…), mặt khác, bằng hàm ngôn, câu đố đã bóng  gió đề cập đến những vấn đề thuộc về quan hệ xã hội của con người. 

4. Đồng dao

4.1. Khái niệm

Là những câu hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp với trẻ em, được trẻ em hát lên lúc vui chơi, có thể do người lớn sáng tác nhưng cũng có thể do trẻ em sáng tác. Đồng dao còn được gọi là Ca dao và vè cho trẻ em.  

4.2. Đặc trưng

Đặc trưng nổi bật của đồng dao là gắn với hoạt động vui chơi của trẻ em, trẻ hát đồng dao trong sinh hoạt và trong khi chơi các trò chơi dân gian. 

– Các câu hát của trẻ trong sinh hoạt hàng ngày thường là các câu vè (vè chim, vè cây, vè hoa, vè quả…) với thể thơ phổ biến là thơ bốn, năm chữ. Các câu vè liên kết chặt chẽ với nhau theo cặp, mỗi cặp gồm hai vế, tạo thành một kết cấu vững chắc. 

– Hát vòng tròn: đó là các bài hát không có phần kết do sự phối hợp vần giữa câu đầu và câu cuối, hát hết bài lại trở lại từ đầu (Chim ri là dì sáo sậu, Lúa ngô là cô đậu nành, Tập tầm vông, Con kiến mà leo cành đa…).

4.3. Nội dung

Các bài ca vui chơi thường gắn với một trò chơi dân gian nào đó, có thể là các trò chơi vận động với các hình thức, luật chơi linh hoạt khác nhau (Rồng rắn lên mây, Thả đỉa ba ba, Rồng rồng rắn rắn, Câu ếch…), có thể là các trò chơi ít vận động hơn, với số lượng người tham gia ít hơn (Nu na nu nống, Xỉa cá mè đè cá chép, Kỉm kìm kim, Chi chi chành chành, Chuyền thẻ…). Chúng đều có những tác dụng tích cực đối với trẻ cả về phương diện phát triển thể lực, trí tuệ, củng cố tình bạn lẫn giáo dục ý thức… 

Ngọc Sơn (biên soạn)



Cảm ơn bạn đã đọc bài viết MỘT SỐ THỂ LOẠI TRUYỆN, VĂN VẦN DÂN GIAN . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Học Tiếng Việt – Karaoke: Hãy về đây bên anh

Học tiếng Việt qua các bài hát Karaoke Việt Nam rất phổ biến hiện nay. Không hổ danh là học sinh, tôi cố gắng sưu tầm những…

Mức lương tối thiểu vùng từ 01 tháng 7 năm 2023 của 63 tỉnh…

Theo quy định hiện hành, mức lương mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tại mỗi…

Đề xuất cách tính mức lương, phụ cấp và … từ 01/7/2023

Ngày 08/5/2023, Bộ Nội vụ đã lấy ý kiến ​​về Dự án Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng…

Tổng hợp 20 cách làm kem từ trái cây tươi ngon, mát lạnh giải nhiệt

1. Kem dừa Kem dừa với vị ngọt của nước cốt dừa hòa cùng vị béo của lòng đỏ trứng gà và kem tươi đã tạo nên…

Thủ tục tách thửa đất năm 2023

Tôi muốn tách thửa đất của mình thành nhiều thửa đất thì hồ sơ và thủ tục như thế nào? Thủ tục tách thửa đất năm 2023…

Lý do vì sao người Việt xưa đặt tên con trai thường có chữ đệm …

Từ xa xưa, người Việt thường đặt tên con có chữ giữa là Văn cho con trai và chữ Thị cho con gái. Đó là vì những…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *