Hỏi: Bạn có thể vui lòng cho tôi biết sự khác biệt giữa quê hương và quê hương là gì? Viết như thế nào cho đúng trong giấy tờ hộ tịch về hai khái niệm này?
(Phạm Văn Cao – Diên Khánh, Khánh Hòa)
Trả lời: Nguồn gốc được sử dụng để xác định nguồn gốc của một công dân. Theo điểm đ khoản 2 điều 7 thông tư 36/2014/TT-BCA thì nguyên quán được xác định căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ của ông nội, bà nội hoặc ông ngoại. trường hợp không xác định được ông, bà nội, ông ngoại thì chỉ ghi họ nội, ngoại và huyết thống.
Trong khi đó, theo điểm 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì nơi sinh của cá nhân được xác định theo nơi sinh của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán. ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh Như vậy, nơi sinh, nơi sinh được hiểu là “quê quán”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Nguồn gốc được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Nơi sinh được xác định trên cơ sở huyết thống và huyết thống.
Theo điểm đ khoản 2 điều 7 thông tư 36/2014/TT-BCA, điều 6 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê quán, nơi sinh được đăng ký theo Giấy khai sinh của cá nhân. Về nguồn gốc: Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh không có mục này thì ghi nguồn gốc, xuất xứ là ông nội, bà ngoại hoặc ông cố.
Trường hợp không xác định được ông bà ngoại, ông bà nội, ông bà ngoại thì ghi theo huyết thống và huyết thống của cha hoặc mẹ. Đối với nơi sinh: Tất cả hồ sơ, tài liệu của cá nhân có ghi nơi sinh phải phù hợp với Giấy khai sinh (bản gốc giấy tờ hộ tịch) của người đó.
Luật sư Minh Hương
Theo TIN TỨC
Nguồn gốc là gì? Làm thế nào để phân biệt nguồn gốc và nơi sinh?
Nguồn gốc và nơi sinh thường xuất hiện trên các giấy tờ như giấy khai sinh, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, v.v. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách phân biệt giữa nguồn gốc và nơi sinh.
1. Nước xuất xứ là gì?
Nguyên quán là từ dùng để xác định nguồn gốc của một người dựa trên nhiều căn cứ như: Nơi cư trú của ông nội, bà nội (nếu khai sinh theo họ cha) hoặc ông ngoại, bà ngoại (nếu khai theo họ cha). ) sinh theo họ mẹ).
Bộ Công an sử dụng nguyên quán trong các giấy tờ về cư trú như sổ hộ khẩu, bản khai nhân khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, v.v. và chứng minh nhân dân. Trước đó, tại Thông tư 36/2014/TT-BCA, Bộ Công an xác định nội dung ghi trong sổ hộ khẩu là quê gốc. Tuy nhiên, theo Thông tư 55/2021/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) thì khái niệm nguồn gốc không còn được đề cập, vì kể từ thời điểm này sổ hộ khẩu không còn được cấp nữa.
2. Sự khác biệt giữa nguồn gốc và nơi sinh
QUYẾT TÂM | nền tảng | |
NƠI CƯ TRÚ | Quê quán là quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của ông nội, bà nội hoặc ông nội, mẹ đẻ. Nó nên xác định vị trí hành chính ở cấp thành phố, huyện và tỉnh. Trường hợp đã thay đổi tên hành chính quốc gia thì ghi theo tên hành chính hiện hành | Điểm e khoản 2 điều 7 thông tư 36/2014/TT-BCA |
nơi sinh hoặc thành phố sinh | nơi sinh hoặc thành phố sinh của cá nhân được xác định theo nơi sinh của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. | Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 |
Vì vậy, nơi sinh, nơi sinh được hiểu là “quê hương”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguồn gốc và nơi sinh không hoàn toàn giống nhau.
Nói một cách đơn giản nhất, NƠI CƯ TRÚ của một người được xác định trên cơ sở nguồn gốc, xuất xứ (nơi sinh) của ông bà ngoại hoặc ông bà ngoại. vẫn quê hương của một người được xác định bởi huyết thống và huyết thống.
Như vậy, cội nguồn được xác định sâu xa hơn quê hương.
3. Có sự khác biệt giữa nguồn gốc và nơi sinh không?
Nguồn gốc và nơi sinh không giống nhau.
Cách phân tích nguyên quán là gì: Nguyên quán là từ chỉ nguyên quán, thường dựa vào nơi sinh của ông nội. Trong khi đó, nơi sinh của mỗi cá nhân là nơi anh ta được sinh ra (bệnh viện, trạm y tế). Nơi sinh được ghi rõ trên giấy khai sinh của mỗi cá nhân.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định cách xác định và đăng ký nơi sinh như sau:
Nơi sinh của trẻ em được xác định theo giấy khai sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy khai sinh thì xác định theo chữ cái thay cho Giấy khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
…
Đối với trẻ em sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì nơi sinh ghi rõ tên cơ sở khám bệnh, tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở; Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, quận, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
4. Quê quán được ghi trên giấy tờ như thế nào?
Trước đó, Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định rất rõ về cách ghi giá trị nguyên giá trên giấy đăng ký cư trú. Cụ thể, điểm e, khoản 2, điều 7 của thông tư này quy định:
– Đánh dấu quê quán theo giấy khai sinh.
– Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc không có điều này trong giấy khai sinh thì ghi theo nguyên quán, gốc gác của ông, bà nội.
– Trường hợp không xác định được ông, bà nội thì phải ghi nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Lưu ý, cần ghi rõ tên hành chính cấp xã, huyện, tỉnh (nếu địa danh hành chính có thay đổi thì ghi theo địa danh hiện tại).
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/07/2021, Thông tư trên đã được thay thế bởi Thông tư 56/2021/TT-BCA, trong Thông tư mới này thông tin về “xuất xứ” không còn nữa mà được thay thế bằng cửa hàng “xuất xứ”. .
5. Nguồn gốc của đứa trẻ được xác định như thế nào?
Nơi sinh của một đứa trẻ được xác định bởi nơi sinh của ông bà. Cần lưu ý rằng, trong các văn bản hiện hành, khái niệm “xuất xứ” hầu như không còn được sử dụng, thay vào đó là thông tin về “quê quán”, như trong giấy khai sinh.
Khác với quốc gia gốc, nơi sinh của đứa trẻ được xác định dựa trên quốc gia nơi sinh của cha hoặc mẹ.
Theo pháp luật việt nam
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quy định pháp luật về nguyên quán và quê quán . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !