TỪ NGỮ THƯỜNG DÙNG Ở MIỀN NAM

Rate this post

Mục lục ẩn

“Tiếng Lóng” người dân Sài Gòn xưa nhiều vô kể. Ngày nay vẫn được lưu giữ và lan rộng khắp chốn miền Tây. Khi đến miền Nam Việt Nam thì không thể không biết đến những TỪ NGỮ THƯỜNG DÙNG này.

Mời độc giả cùng xem qua TỪ NGỮ THƯỜNG DÙNG Ở MIỀN NAM nhé!

À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)

Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc)

Áp phe = trúng mánh, (chiều qua trúng áp phe đã nha!)

Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng

Ăn hàng = ăn uống (sau này trộm cướp cũng xài từ ăn hàng, tức là đi giựt dọc, cướp bóc B4-1975)

Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách),…

Ba đía = xạo

Bà chằn lữa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)

Ba ke = Ba xạo

Bá Láp Bá Xàm =Tầm xàm – Bá láp

Bá chấy bù chét = thứ gì đó rất tuyệt vời, hay ho, hấp dẫn

Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)

Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường

Bảnh tỏn = Đẹp, dễ coi, duyên dáng mang tính hình thức; ăn mặc bảnh bao, chải chuốt, tươm tất, muốn chứng tỏ mình là con người đang làm ăn phát đạt, giàu có….

Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)

Banh xà lỏn = quần đùi đã ngắn lại rách toẹt không thể dùng gì được nữa

Bành ki = bự

Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)

Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi

Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn

Bất thình lình = đột ngột, Bất tử

Bầy hầy = bê bối, ở dơ

Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)

Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan

Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể

Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)

Biết đâu nà, biết đâu nè = biết đâu đấy

Biết sao hôn! = biết thế nào không? = biết thể nào không?

Biệt tung biệt tích = không thấy hiện diện

Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo

Bít bùng = bịt bùng = kín mít, không còn chỗ nào hở

Bình thủy = phích nước

Bình dân = bình thường không cao sang, đắt đỏ

Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)

Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)

Bỏ thí = bỏ

Bồ = gọi bạn thân thiết ( Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)

Tham Khảo Thêm:  SỔ THEO DÕI TIẾN ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHUYẾT TẬT

Bồ đá = bị bạn gái bỏ

Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)

Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần

Buồn xo = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )

Buột = cột

Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)

Cà chớn cà cháo = không ra gì. Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa.

Cà kê dê ngỗng = dài dòng.

Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu

Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng

Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn

Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang

Cà rem = kem

Cà rịt cà tang = chậm chạp.

Cà tàng = bình thường, quê mùa,….

Cà tưng cà tửng = Hay nói đùa, pha trò, nói không đâu.

Cái thằng trời đánh thánh đâm

Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây

Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi

Coi được hông?

Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)

Cua gái = tán gái

Cụng = chạm

Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!)

Cứng đầu cứng cổ

Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự

Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi! )

Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)

Chả = không ( Nói chả hiểu gì hết trơn hết trọi á ! )

Chạy u đi

Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn

Chậm lụt = chậm chạp, khờ

Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước

Chén = bát

Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên

Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không

Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).

Chiên = rán

Chình ình = ngay trước mặt ( Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)

Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)

Chói lọi = chói sáng

Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác

Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)

Chổ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác

Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt

Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chổ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chổ dậy? )

Chưn = chân

Chưng hững = ngạc nhiên

Chưng ra = trưng bày

Còn khuya

Có chi hông? = có chuyện gì không?

Cô hồn, các đảng

Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ

Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)

Dấm da dấm dẵng

Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó

De kêu = quá , xạo de kêu

Dễ tào = dễ sợ

Dì ghẻ = mẹ kế

Dĩa = Đĩa

Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)

Diễu dỡ =????

Dzọt lẹ

Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi, đồ lô (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm, đồ “lô” từ chữ local=nội địa)

Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)

Dô Mánh

Du ngoạn = tham quan

Dù = Ô

Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)

Dùng dằng = ương bướng

Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn )

Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)

Dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá

Đá cá lăn dưa = lưu manh

Đa đi hia = đi chổ khác.

Đã nha! = Sướng nha!

Đài phát thanh = đài tiếng nói

Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau

Đàng = đường

Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)

Đầu đường xó chợ

Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen

Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9

Đi bang bang = đi nghênh ngang

Đi bụi

Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí

Đi mần = đi làm

Địa cớm

Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy

Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)

Đồ già dịch = chê người mất nết

Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo

Đờn = đàn

Đùm xe = Mai-ơ

Đừng có mơ,

Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm

Già dịch = Già dê

Gần xịt = thiệt là gần

Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê

Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê

Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích

Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! )

Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp

Hay như = hoặc là

Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)

Tham Khảo Thêm:  BÀI TẬP TOÁN LỚP 4 - CUỐI TUẦN 2 - NĂM HỌC 2021

Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);

Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn

Héo queo

Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)

Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! )

Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)

Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi ( nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin …. )

Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa

Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay

Hổng có chi! = không sao đâu

Hổng chịu đâu

Hổng thích à nhen!

Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài

Hợp gu = cùng sở thích

Ì xèo = tùm lum, …

năn nỉ ỉ ôi

Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)

Kể cho nghe nè! = nói cho nghe

Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,….

Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui? )

Khỉ đột

Khỉ khô

Khỉ gió

Lanh chanh

Lạnh xương sống

Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm

Làm (mần) dzậy coi được hông?

Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh

Làm gì mà toành hoanh hết zậy

Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan

Làm um lên = làm lớn chuyện

Láng coóng

Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu

Lặc lìa lặc lọi = ?

Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa

Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chổ nào)

Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)

Lấy le = khoe đồ

Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)

Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)

Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)

Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)

Lên bờ xuống ruộng

Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!

Liệu = tính toán

Liệu hồn = coi chừng

Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)

Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)

Lộn xộn = làm rối

Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.

Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)

Lùm xùm = rối rắm,

Lụt đục = không hòa thuận (gia đình nó lụt đục quài)

Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)

Má = Mẹ

Ma lanh, Ma le

Mã tà = cảnh sát

Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa

Mari sến = sến cải lương

Mát trời ông địa = thoải mái

Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ

Mắc cười = buồn cười

Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt.

Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm

Mần ăn = làm ăn

Mần chi = làm gì

Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)

Mè nheo = Mèo nheo

Mét = mách

Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn

Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.

Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên)

Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò

Mồ tổ! = câu cảm thán

Mả = Mồ

Muỗng = Thìa, Môi

Mút mùa lệ thủy = mất tiêu

Nam Tàu Bắc Đẩu

Nào giờ = từ trước tới nay

Niềng xe = vành xe

Ngang Tàng = bất cần đời

Nghen, hén, hen, nhen

Nghía gái

Ngó lơ = làm lơ, nhìn chổ khác không để ý tới ai đó

Ngoại quốc = nước ngoài

Ngon bà cố = thiệt là ngon

Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)

Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)

Ngủ nghê

Nhá qua nhá lại

Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt

Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi

Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia

Nhiều chiện = nhiều chuyện

Nhí nhảnh

Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau

Nhóc, đầy nhóc : nhiều

Nhột = buồn

Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự nhá qua nhá lại nhưng cấp độ mạnh hơn)

Nhựt = Nhật

Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ

Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm

Nổ banh xác = nói láo

Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành)

Nước lớn, nước xuống, nước rồng (thủy triều)

Ớn ăn

Ồng Cò = cảnh sát

Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)

Ông bà bô = ba má

Ông bà ông giải

Phê = mệt

Phi cơ, máy bay = tàu bay

Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,

Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình

Qua bên bển, vô trong trỏng, đi ra ngoải,

Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )

Quá xá quà xa = quá nhiều

Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường

Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành)

Quần què = ????

Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)

Quê một cục

Quê xệ

Quởn,

Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui hổng rành (biết) nhen)

Tham Khảo Thêm:  Cách luyện tập cho người mới bắt đầu

Ráo = hết

Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)

Rân trời = Rần trời, um sùm

Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng

Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả

Ruột xe = xăm

Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!

Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng

Sạp = quầy hàng

Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương

Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.

Sên xe = xích

Sếp phơ = Tài xế

Sống lây lất qua ngày

Sức mấy,

Sườn xe = khung xe

Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ

Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi

Tàng tàng = bình dân

Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn

Tàu hủ = đậu phụ

Tạt qua = ghé qua

Tả Pín Lù : Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)

Tầm xàm bá láp

Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi

Té (gốc từ miền Trung)= Ngã

Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư

Tía, Ba = Cha

Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!

Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”

Tòn teng = đong đưa, đu đưa

Tổ cha, thằng chết bầm

Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)

Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)

Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính

Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi ( thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)

Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )

Tui, qua = tôi

Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó

Tức cành hông = tức dữ lắm

Tháng mười mưa thúi đất

Thảy hàng

Thầy chạy

Thắng = phanh

Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ

Thậm thụt

Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói

Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)

Thấy gớm = thấy ớn

Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! )

Thêm thắc

Thềm ba, hàng ba

Thí = cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!)

Thí dụ = ví dụ

Thí cô hồn

Thiệt hôn? = thật không?

Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột

Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó

Thôi hén!

Thơm = dứa, khóm

Thúi = hôi thối,

Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác

Trà = Chè

Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)

Trật chìa, trật đường rầy, trật dây nịt = sai giờ giấc ( Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)

Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)

Trọ trẹ = giọng nói không rỏ ràng

Trời ui ui = trời hơi tối tối

trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi)

Trừ phi

Trực thăng = máy bay lên thẳng

Um xùm

Ướt chèm nhẹp

Ướt như chuột lội

Ứa gan = chướng mắt

Vè xe = chắn bùn xe

Vỏ xe = lốp

Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết

Xà lỏn, quần cụt = quần đùi

Xà quần

Xài = dùng, sử dụng

Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu

Xe cam nhông = xe tải

Xe hơi = Ô tô con

Xe nhà binh = xe quân đội

Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)

Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)

Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)

Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)

Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh

Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)

Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ

Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )

Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa)

Xĩa xói = châm chọt

Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)

Xiết = nổi ( chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được)

Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”

Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)

Xụi lơ

Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)

Quý độc giả vừa xem qua “Tiếng lóng” Người Dân Sài gòn xưa.

Dinh Phương (tổng hợp)



Cảm ơn bạn đã đọc bài viết TỪ NGỮ THƯỜNG DÙNG Ở MIỀN NAM . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Hai bộ đã thống nhất đề xuất tăng phụ cấp ưu…

Bộ trưởng GD-ĐT Nguyễn Kim Sơn vừa cho biết, Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ đã thống nhất và trình Chính phủ về việc tăng phụ cấp…

Định mức giờ chuẩn giảng dạy với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng…

Thông tư 03/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định thời giờ làm việc, định mức giờ dạy và định mức giờ giảng đối với giảng viên trong…

Vô Vàng hay Vô Vàn mới chính xác? 

Có rất nhiều từ và cụm từ mà nhiều người thắc mắc, tìm kiếm câu trả lời trên Internet hoặc tra từ điển để xem từ nào…

Địa điểm Tập kết ra Bắc năm 1954 tại Cao Lãnh là Di tích Quốc gia

“Điểm tập kết quân ra Bắc năm 1954 tại Cao Lãnh” – nơi đưa đón hàng vạn bộ đội, cán bộ, học sinh, sinh viên tình nguyện……

Quy định mới về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo …

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT công bố quy chế…

Buổi họp phụ huynh … và những giọt nước mắt ‘không tính trước’

Buổi họp phụ huynh cuối năm của lớp 7D đã trôi qua được gần 1 tuần nhưng đối với cô chủ nhiệm Đoàn Thị Trang, cảm giác…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *